Bằng cách kết hợp sự chuyển động của tàu với những thay đổi trong các đám mây gây ra bởi khí thải của họ, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra hai được kết nối như thế nào mạnh mẽ.

Bằng cách kết hợp sự chuyển động của tàu với những thay đổi trong các đám mây gây ra bởi khí thải của họ, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra hai được kết nối như thế nào mạnh mẽ.
Khi tàu đốt nhiên liệu hóa thạch, chúng giải phóng các hạt trong không khí chứa nhiều hóa chất tự nhiên khác nhau bao gồm cả lưu huỳnh. Những hạt này được biết là sửa đổi một số loại mây, có thể ảnh hưởng đến khí hậu.
Kiến thức tốt hơn về cách các hạt này và đặc biệt là các thành phần lưu huỳnh ảnh hưởng đến các đám mây có thể giúp các nhà khoa học tạo ra các mô hình khí hậu chính xác hơn.
Trong nghiên cứu mới nhất, theo dõi vệ tinh cũng được sử dụng để hiển thị các ảnh hưởng của hạn chế đối với lưu huỳnh trong nhiên liệu tiết lộ tác động của tàu trên đám mây phần lớn sẽ biến mất trong khu hạn chế.
Thông tin này có thể được sử dụng để xây dựng mối quan hệ giữa các tính chất của đám mây và hàm lượng lưu huỳnh của nhiên liệu vận chuyển. Điều quan trọng, điều này có thể giúp các công ty vận chuyển giám sát việc tuân thủ các quy định về lưu huỳnh có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2020.
Nghiên cứu được công bố ngày hôm nay trong Thư nghiên cứu địa vật lý và được dẫn dắt bởi các nhà nghiên cứu từ Imperial College London, cùng với Đại học College London và Đại học Oxford.
Khí thải từ tàu chứa một số hóa chất bao gồm cả sol khí sunfat – các hạt nhỏ lưu huỳnh và oxy. Các sol khí có thể hoạt động như ‘hạt giống’ xung quanh mà các giọt nước tích tụ, gây ra những thay đổi về tính chất của đám mây có thể nhìn thấy đối với các vệ tinh.
Điều này có nghĩa là tàu có thể thay đổi mây để lại các đường – được gọi là đường ray tàu – trong các đám mây phía sau khi chúng đi thuyền.

Tuy nhiên, chính xác làm thế nào những sol khí này tác động đến các tính chất của các đám mây vẫn chưa được biết chính xác. Kiến thức này rất quan trọng vì các loại mây mà khí thải ảnh hưởng có thể ảnh hưởng đến sự nóng lên của khí hậu và do đó rất quan trọng để nắm bắt trong các mô hình khí hậu.
Bình xịt được phát ra từ nhiều nguồn, chẳng hạn như các nhà máy và xe hơi nhưng rất khó để kết hợp các kết quả đầu ra này với ảnh hưởng trên các đám mây vì có nhiều yếu tố khác đang diễn ra.
Tuy nhiên với bài hát con tàu, các mối quan hệ là đơn giản hơn cho phép các nhà nghiên cứu để trêu chọc ra các liên kết giữa các hạt nhân ngưng tụ mây và dễ dàng hơn.
Trưởng nhóm nghiên cứu, Tiến sĩ Edward Gryspeerdt, từ Khoa Vật lý của Imperial, cho biết: “Đường ray tàu hoạt động giống như một thí nghiệm mà chúng tôi không thể làm khác được – chúng tôi không thể bơm khí sunfat vào khí quyển ở quy mô như vậy để xem điều gì xảy ra. Thay vào đó, những hạn chế về lượng phát thải sunfat của tàu có thể cung cấp cho chúng tôi một thí nghiệm hoàn hảo để xác định mức độ quan trọng của các sol khí trong quá trình hình thành đám mây. Bằng cách phân tích một tập dữ liệu khổng lồ về các dấu vết tàu được quan sát từ vệ tinh, chúng ta có thể thấy rằng chúng biến mất phần lớn khi những hạn chế được đưa ra, chứng tỏ tác động mạnh mẽ của aerosol. “
Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu hơn 17.000 đường ray tàu từ các quan sát vệ tinh và khớp chúng với chuyển động của từng tàu sử dụng GPS trên tàu.
Thời gian nghiên cứu bao gồm việc giới thiệu các khu vực kiểm soát khí thải xung quanh bờ biển Bắc Mỹ, Biển Bắc, Biển Baltic và Kênh Tiếng Anh đã hạn chế lưu huỳnh trong nhiên liệu tàu đến 0,5%, dẫn đến lượng khí thải sunfat ít hơn.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng ở những khu vực này, các dấu vết tàu gần như biến mất hoàn toàn so với trước những hạn chế trong điều kiện thời tiết tương tự.
Điều này cho thấy các sol khí sunfat có tác động đáng kể nhất đối với sự hình thành của đám mây, trái ngược với các thành phần khác của khí thải tàu chẳng hạn như carbon đen.
Kết quả cũng có nghĩa là một con tàu không tuân thủ các quy định bằng cách đốt nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao hiện tại mà không xử lý khí thải có thể được phát hiện vì nó sẽ tạo ra sự khác biệt có thể đo được trong các thuộc tính của đám mây quan sát vệ tinh.
Hiện tại, thật khó để các cơ quan quản lý biết tàu đang làm gì giữa đại dương. Tiềm năng không tuân thủ các quy định lưu huỳnh năm 2020 là có thật và rủi ro cho các công ty vận chuyển vì nó có thể tạo ra lợi thế thương mại cho những công ty không tuân thủ.
Nghiên cứu này cho thấy khoa học và công nghệ đang tạo ra những tiến bộ đáng kể trong tính minh bạch của vận chuyển, và giúp giảm thiểu rủi ro và không công bằng cho các nhà khai thác có trách nhiệm.
Cùng với việc khám phá cách sử dụng phương pháp này để xác định các tàu có thể không tuân thủ giới hạn 0,5%, nhóm nghiên cứu hiện muốn liên hệ chính xác hơn các thành phần nhiên liệu tàu đã biết để theo dõi tàu, cho phép họ dự đoán chính xác hơn về ảnh hưởng của aerosol lưu huỳnh trên sự hình thành đám mây ở quy mô lớn hơn, sẵn sàng cung cấp cho các mô hình khí hậu.
Nguồn truyện:
Tài liệu được cung cấp bởi Imperial College London . Bản gốc được viết bởi Hayley Dunning. Lưu ý: Nội dung có thể được chỉnh sửa cho kiểu dáng và độ dài.
Tạp chí tham khảo :